Trào ngược bàng quang niệu quản là gì? Nghiên cứu liên quan

Trào ngược bàng quang niệu quản (VUR) là hiện tượng nước tiểu chảy ngược từ bàng quang lên niệu quản hoặc đài bể thận do bất thường van niệu quản–bàng quang, gây ứ đọng và áp lực ngược. VUR được phân loại thành năm mức độ I–V dựa trên mức độ trào ngược và giãn niệu quản cùng đài bể thận khi thực hiện chụp bàng quang niệu quản ngược dòng (VCUG).

Giới thiệu

Trào ngược bàng quang niệu quản (Vesicoureteral Reflux – VUR) là hiện tượng nước tiểu chảy ngược từ bàng quang lên niệu quản hoặc đài bể thận trong thì tống mạnh, thay vì chỉ chảy một chiều vào bàng quang. Tình trạng này phổ biến ở trẻ em, đặc biệt những bé có tiền sử viêm đường tiết niệu tái phát hoặc sẹo thận, và có thể dẫn đến tổn thương nhu mô thận, tăng huyết áp và suy thận mạn.

VUR ảnh hưởng đến khoảng 1–2% trẻ em trong cộng đồng và lên tới 30–50% ở nhóm có viêm đường tiết niệu tái phát. Xác định sớm VUR giúp can thiệp kịp thời, ngăn chặn tiến triển sẹo thận và duy trì chức năng thận lâu dài. Việc đánh giá nguy cơ, theo dõi và điều trị VUR là một phần quan trọng trong nhi khoa tiết niệu nhằm giảm thiểu biến chứng về lâu dài.

Các nghiên cứu lớn như của Hiệp hội Niệu khoa Hoa Kỳ (AUA Guidelines) khuyến nghị sàng lọc VUR ở trẻ dưới 2 tuổi có viêm bàng quang lần đầu và ở nhóm trẻ lớn hơn có tái phát hoặc có sẹo thận trên siêu âm. Việc hiểu rõ cơ chế sinh lý bệnh và phân loại VUR là cơ sở để xây dựng chiến lược điều trị phù hợp cho từng bệnh nhi.

Định nghĩa và phân loại

VUR được định nghĩa là trào ngược nước tiểu từ bàng quang lên niệu quản hoặc bể thận do bất thường van niệu quản–bàng quang hoặc cơ chế đóng mở kém. Mức độ trào ngược được phân loại theo thang điểm I–V dựa trên kết quả chụp bàng quang niệu quản ngược dòng (VCUG):

  • Độ I: trào ngược đến niệu quản, không đến đài bể thận.
  • Độ II: trào ngược tới đài bể thận mà không giãn.
  • Độ III: trào ngược tới đài bể thận kèm giãn nhẹ.
  • Độ IV: giãn vừa niệu quản và đài bể thận, xoắn nhẹ.
  • Độ V: giãn nặng, xoắn mạnh, bể thận dẹt và mất cấu trúc nhú thận.
Độ VUR Mô tả Giãn niệu quản/đài bể thận
I Trào ngược đến niệu quản Không giãn
II Trào ngược đến đài bể thận Không giãn
III Trào ngược và giãn nhẹ Giãn nhẹ
IV Giãn vừa, xoắn nhẹ Giãn trung bình
V Giãn nặng, mất cấu trúc Giãn nặng

Dịch tễ học

Tỷ lệ mắc VUR vào khoảng 1–2% ở trẻ em chung, cao hơn ở nhóm có viêm đường tiết niệu (UTI) tái phát, chiếm 30–50% trường hợp. Nữ trẻ có nguy cơ mắc VUR cao hơn nam trẻ khoảng 1,6 lần, đặc biệt ở giai đoạn sơ sinh (AUA Guidelines).

Ở trẻ dưới 1 tuổi, VUR thường liên quan đến bất thường bẩm sinh và phát hiện sớm khi điều trị UTI đầu tiên. Tỷ lệ tự khỏi (spontaneous resolution) phụ thuộc vào độ VUR, đạt 80–90% ở độ I–II trong 2–3 năm, nhưng giảm nhanh ở độ III–V còn 20–30%.

Các yếu tố nguy cơ bao gồm tiền sử gia đình có VUR, dị tật đường tiết niệu kèm theo, UTI tái phát và sẹo thận trên hình ảnh. Việc nắm vững dịch tễ học hỗ trợ xây dựng chiến lược sàng lọc có chọn lọc, giảm thiểu chụp X-quang không cần thiết đồng thời phát hiện kịp thời những trường hợp nguy cơ cao.

Sinh lý bệnh

Cơ chế sinh bệnh chính của VUR xuất phát từ bất thường van niệu quản–bàng quang: niệu quản chèn vào thành bàng quang với góc vào quá nông hoặc đoạn dưới niệu quản quá ngắn, không đủ độ dài để tạo van một chiều. Khi bàng quang tăng áp trong thì tống, nước tiểu dễ chảy ngược lên niệu quản.

Chênh áp ΔP giữa bàng quang và niệu quản quyết định khả năng trào ngược:

ΔP=Pbaˋng quangPniu qunΔP = P_{bàng\ quang} - P_{niệu\ quản}

Khi ΔP vượt quá áp lực đóng van niệu quản, trào ngược xảy ra. Ở VUR độ cao, van kém kín dẫn đến giãn niệu quản và đài bể thận, tăng nguy cơ sẹo thận do nhiễm trùng tái phát và ứ nước kéo dài.

Yếu tố nội tại như độ đàn hồi thành bàng quang, hoạt động cơ vòng niệu quản và mô học thành niệu quản cũng ảnh hưởng đến mức độ VUR. Viêm nhiễm bàng quang lặp lại có thể làm tổn thương van niệu quản, tạo vòng xoắn bệnh lý, làm tình trạng trào ngược trở nên nghiêm trọng hơn.

Chẩn đoán

Chẩn đoán VUR chủ yếu dựa vào hình ảnh học kết hợp lâm sàng. Soi bàng quang niệu quản ngược dòng (Voiding Cystourethrogram – VCUG) là tiêu chuẩn vàng, cho phép đánh giá trực tiếp trào ngược trong thì bàng quang căng đầy và khi tống. Quy trình bao gồm bơm thuốc cản quang vào bàng quang đến thể tích tiêu chuẩn, chụp X-quang nhiều pha để quan sát mức độ và thời điểm trào ngược (AUA Guidelines).

Siêu âm thận – bàng quang (Renal Bladder Ultrasound – RBUS) được chỉ định trước hoặc thay thế VCUG ở trẻ không có UTI tái phát, nhằm phát hiện giãn đài bể thận, dị tật cấu trúc và sẹo thận. RBUS không phát hiện được VUR mức độ nhẹ nhưng an toàn, không xâm lấn và không bức xạ.

Scintigraphy với DMSA (Dimercaptosuccinic Acid) đánh giá chức năng nhu mô và sẹo thận, hỗ trợ phân tầng nguy cơ tổn thương mạn tính. DMSA được chỉ định sau khi trẻ đã điều trị hết nhiễm trùng để xác định sẹo thực thể, tỷ lệ sẹo tăng theo mức độ VUR và số lần UTI tái phát.

Phân độ trào ngược

Phân độ VUR theo hệ thống ICCS (International Children's Continence Society) tương tự AUA, chia làm VUR độ I–V dựa trên VCUG. Mỗi độ thể hiện giãn niệu quản và đài bể thận tăng dần, liên quan trực tiếp đến nguy cơ sẹo và tiên lượng.

  • Độ I–II: Giãn nhẹ hoặc không giãn đài bể thận, tỷ lệ tự khỏi cao (80–90% trong 2–3 năm).
  • Độ III: Giãn vừa, xoắn nhẹ, tỷ lệ tự khỏi trung bình (50–60%).
  • Độ IV–V: Giãn vừa đến nặng, xoắn nặng, mất cấu trúc nhú thận, tỷ lệ tự khỏi thấp (<20%) và nguy cơ sẹo cao.

Phân độ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định điều trị: độ I–II thường theo dõi nội khoa, độ III–V cân nhắc phẫu thuật nếu có tổn thương nhu mô hoặc UTI tái phát nhiều lần.

Điều trị và quản lý

Điều trị VUR kết hợp theo dõi và can thiệp y khoa hoặc phẫu thuật, mục tiêu ngăn ngừa UTI tái phát và sẹo thận. Kháng sinh dự phòng liều thấp (nitrofurantoin, trimethoprim–sulfamethoxazole, cephalosporin thế hệ 1) được chỉ định cho độ I–II hoặc độ III có yếu tố nguy cơ cao, duy trì từ 6–24 tháng tùy mức độ.

  • Kháng sinh dự phòng: Giảm UTI tái phát 50–70%, theo dõi tác dụng phụ và kháng thuốc.
  • Nội soi bàng quang niệu quản bằng vật liệu sinh học: Tiêm chất độn (Deflux) dưới niệu quản để tạo van ngăn trào ngược, hiệu quả 70–90% cho độ II–III (ClinicalTrials.gov).
  • Phẫu thuật tái tạo van niệu quản–bàng quang (ureteral reimplantation): Kỹ thuật Cohen hoặc Politano-Leadbetter, thành công >95%, chỉ định ở độ IV–V hoặc sau thất bại phương pháp tối thiểu.

Quản lý lâu dài gồm theo dõi huyết áp, chức năng thận (urea, creatinine), siêu âm định kỳ và VCUG tái khám 12–24 tháng. Điều chỉnh phác đồ dựa trên kết quả hình ảnh và lâm sàng để tránh phẫu thuật không cần thiết ở trẻ tự khỏi.

Biến chứng

UTI tái phát là biến chứng thường gặp nhất, làm tăng nguy cơ sẹo thận và tạo vòng xoắn bệnh lý. Tần suất UTI giảm đáng kể sau khi VUR hết hoặc được điều trị thành công.

  • Sẹo thận: Xác định qua DMSA, nguy cơ cao ở độ IV–V và UTI tái phát nhiều lần.
  • Tăng huyết áp: Trào ngược mạn tính và sẹo nhú thận gây giảm thể tích chức năng, kích hoạt hệ renin–angiotensin.
  • Suy thận mạn: Hiếm gặp ở trẻ đơn thuần VUR, thường liên quan VUR kèm dị tật cấu trúc hoặc tái phát UTI nghiêm trọng.
  • Tổn thương tâm lý: Quá trình chẩn đoán và điều trị kéo dài, chụp X-quang nhiều lần gây lo lắng cho trẻ và gia đình.

Tiên lượng và theo dõi

Tiên lượng VUR phụ thuộc độ trào ngược, tuổi khởi phát và tốc độ tái hồi tự nhiên. Độ I–II có tiên lượng tốt, hầu hết tự khỏi trước 5 tuổi. Độ III có thể tự khỏi nhưng cần theo dõi sát, độ IV–V nguy cơ sẹo và biến chứng cao, cần phẫu thuật.

Theo dõi định kỳ bao gồm:

  1. Siêu âm thận – bàng quang mỗi 6–12 tháng để đánh giá giãn đài bể thận.
  2. VCUG hoặc radionuclide cystogram tái khám 12–24 tháng để xác nhận hết VUR trước khi ngừng kháng sinh dự phòng.
  3. Đo huyết áp và xét nghiệm chức năng thận (urea, creatinine, điện giải) mỗi 6–12 tháng.

Giám sát chặt chẽ cho phép can thiệp kịp thời khi có dấu hiệu tái phát hoặc tổn thương nhu mô, đảm bảo trẻ phát triển bình thường và giảm thiểu nguy cơ suy thận.

Danh mục tài liệu tham khảo

  • American Urological Association. “Guideline on Vesicoureteral Reflux in Children.” auanet.org.
  • UpToDate. “Vesicoureteral reflux: Management in children.” uptodate.com.
  • National Institute of Diabetes and Digestive and Kidney Diseases. “Vesicoureteral Reflux.” niddk.nih.gov.
  • Logan PM, Austin JC. “Radiologic evaluation of vesicoureteral reflux.” Radiographics. 2015;35(3):1055–1070.
  • Routh JC, et al. “Vesicoureteral Reflux: Current Trends and Future Directions.” Nat Rev Urol. 2017;14(3):179–195.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề trào ngược bàng quang niệu quản:

Sửa chữa nội soi tình trạng trào ngược bàng quang – niệu quản ở trẻ sơ sinh dưới 2 tuổi Dịch bởi AI
Pediatric Surgery International - Tập 9 - Trang 73-75 - 1994
Bốn mươi bảy trẻ sơ sinh dưới 2 tuổi có tình trạng trào ngược bàng quang – niệu quản đã được điều trị bằng cách tiêm Polytef qua niệu quản; 4 trong số đó đã hoàn thành theo dõi đủ lâu để được phân tích. Trong số 41 bệnh nhân, có 60 niệu quản đơn và 12 hệ thống niệu quản đôi bị trào ngược. Năm mươi lăm niệu quản đơn đã ngừng trào ngược và 4 trong số 5 niệu quản còn lại đã cải thiện, trong khi 7 tro...... hiện toàn bộ
#trào ngược bàng quang – niệu quản #trẻ sơ sinh #nội soi #điều trị #niệu quản đơn #hệ thống niệu quản đôi
Tình trạng trào ngược niệu quản bàng quang nguyên phát ở trẻ sơ sinh với đường tiết niệu thai nhi bị giãn Dịch bởi AI
Zeitschrift für Kinderheilkunde - Tập 152 - Trang 523-525 - 1993
Trào ngược niệu quản bàng quang (VUR) đã được phát hiện ở trẻ sơ sinh thông qua chụp bàng quang sau khi đi tiểu ở 25 trong tổng số 117 trẻ sơ sinh có đường tiết niệu thai nhi bị giãn. Tỷ lệ nam giới chiếm ưu thế (76%) và có một tỷ lệ cao (40%) các dị dạng niệu đạo liên quan. Chín mươi chín đơn vị trào ngược đã được nghiên cứu. Tất cả các mức độ VUR đều được phát hiện, nhưng VUR độ nặng rõ rệt chiế...... hiện toàn bộ
#trào ngược niệu quản bàng quang #trẻ sơ sinh #đường tiết niệu thai nhi #nhiễm trùng niệu #dị dạng niệu đạo #viêm bể thận #bệnh thận bẩm sinh
Siêu âm tiểu tiện gián tiếp để phát hiện trào ngược niệu quản bàng quang ở trẻ em Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 20 - Trang 1285-1287 - 2005
Mục tiêu của nghiên cứu tiềm năng của chúng tôi là xác định giá trị của siêu âm tiểu tiện gián tiếp không sử dụng chất cản quang và không cần làm đầy bàng quang thông qua ống thông (IVUS) trong việc phát hiện trào ngược niệu quản bàng quang (VUR) ở trẻ em, so với siêu âm tiểu tiện có tăng cường (VUS). Trong số 57 trẻ em (45 bé gái và 12 bé trai, tuổi từ 2,7 đến 12,0 tuổi) nhập viện để thực hiện VU...... hiện toàn bộ
#trào ngược niệu quản bàng quang #siêu âm tiểu tiện gián tiếp #trẻ em #siêu âm tiểu tiện có tăng cường #độ nhạy #độ đặc hiệu
Quy trình phẫu thuật nội soi trong niệu khoa trẻ em Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 150 - Trang 1472-1478 - 2002
Với sự khởi đầu của thiên niên kỷ này, các kỹ thuật tối thiểu xâm lấn trong phẫu thuật đã có vị trí vững chắc, cũng như trong phẫu thuật nhi và niệu khoa. Các tác giả nhận thấy lợi ích từ phương pháp phẫu thuật nội soi trong việc thực hiện cắt thận và nửa thận. Khi thực hiện phẫu thuật tạo hình bể thận, hiện tại họ vẫn ưa chuộng phương pháp phẫu thuật truyền thống. Trong trường hợp trào ngược niệu...... hiện toàn bộ
#niệu khoa trẻ em #phẫu thuật nội soi #cắt thận #trào ngược niệu quản-bàng quang #điều trị u niệu quản #phẫu thuật hở
Đánh giá oxy hóa thận bằng quang phổ hồng ngoại gần trong quá trình tiêm nội soi chất làm đầy ở trẻ em bị trào ngược bàng quang - niệu quản Dịch bởi AI
Pediatric Surgery International - Tập 39 - Trang 1-7 - 2023
Quang phổ hồng ngoại gần (NIRS) là phương pháp đo lường độ oxy hóa mô khu vực (rSO2) bằng cách phân tích tín hiệu oxyhemoglobin và deoxyhemoglobin trở lại khi truyền ánh sáng hồng ngoại gần vào mô. Tác động của các can thiệp nội soi đến tưới máu thận ở trẻ em vẫn chưa được biết đến nhiều. Mục tiêu là đánh giá tác động của việc tiêm chất làm đầy bằng nội soi (EIBA) cho trào ngược bàng quang niệu qu...... hiện toàn bộ
#quang phổ hồng ngoại gần #oxy hóa thận #tưới máu thận #trào ngược bàng quang-niệu quản #tiêm nội soi chất làm đầy
Yếu tố nguy cơ tổn thương thận ở bệnh nhân trào ngược bàng quang – niệu quản
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 191 Số 6 - Trang 84-91 - 2025
Trào ngược bàng quang - niệu quản là yếu tố nguy cơ gây tổn thương thận, giảm chức năng thận và bệnh thận do trào ngược. Nghiên cứu hồi cứu yếu tố nguy cơ tổn thương thận ở bệnh nhân trào ngược bàng quang – niệu quản giai đoạn từ 2017 đến 2020. Có 137 bệnh nhân trào ngược bàng quang – niệu quả...... hiện toàn bộ
#Trào ngược bàng quang – niệu quản #tổn thương thận #xạ hình thận hình thể
Các biến chứng của đường tiết niệu trên ở bệnh nhân chấn thương tuỷ sống: một nghiên cứu theo dõi lâu dài Dịch bởi AI
Urological Research - Tập 33 - Trang 435-439 - 2005
Mục tiêu của nghiên cứu này là thiết lập tỷ lệ nguy cơ cho rủi ro của các biến chứng của đường tiết niệu trên liên quan đến phương pháp quản lý bàng quang ở bệnh nhân chấn thương tuỷ sống. Tổng cộng có 179 bệnh nhân nam đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu này, được theo dõi hàng năm cho đến năm 2003. Tuổi trung bình khi chấn thương xảy ra là 25,2 tuổi (khoảng 18–57). Thời gian trung bình theo dõi từ...... hiện toàn bộ
#chấn thương tuỷ sống #trào ngược bàng quang-niệu quản #viêm thận bể thận #sỏi thận #catheter trên mu #catheter niệu đạo
Tổng số: 7   
  • 1